22:03 ICT Thứ năm, 28/03/2024

Trang nhất » Tin Tức » Thuế - Tax » Thuế Thu nhập doanh nghiệp - CORPORATE INCOME TAX

Bãi bỏ phải đăng ký Tài khoản ngân hàng để được khấu trừ Thuế GTGT và Chi phí thuế TNDN khi thanh toán hóa đơn trên 20 triệu

Thứ tư - 29/11/2017 15:27
Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 - hienchiefac@nghiepvuketoan.vn

Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 - hienchiefac@nghiepvuketoan.vn

dogialuat.vn, dogialuat.com, nghiepvuketoan.vn trân trọng chia sẻ với các thành viên Bãi bỏ phải đăng ký Tài khoản ngân hàng để được khấu trừ Thuế GTGT và Chi phí thuế TNDN khi thanh toán hóa đơn trên 20 triệu



1.     BÃI BỎ NỘP MẪU 08-MST ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG VỚI CQT

Trước đây, theo quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC HƯỚNG DẪN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH 209/2013/NĐ-CP DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH, ngày 31/12/2013, HL 01/01/2014 và HÔNG TƯ 78/2014/TT-BTC HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 218/2013/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH, ngày 18/06/2014, HL 02/08/2014, Doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế quản lý qua mẫu 08-MST. Trường hợp không đăng ký, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên 20 triệu đồng được thanh toán qua tài khoản ngân hàng của bên mua và bên bán (bắt buộc) sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào và tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ với bên mua.

 
Bắt đầu từ ngày 15/4/2016, doanh nghiệp không còn phải nộp mẫu 08-MST cho cơ quan thuế. Đây là thời diểm Thông tư Liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC, ngày 23/02/2016, có hiệu lực ngày 15/04/2016 HƯỚNG DẪN VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN THUẾ.

Theo đó, khi có thay đổi về tài khoản ngân hàng, địa chỉ, giám đốc,… thì doanh nghiệp không còn phải nộp mẫu 08-MST. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ phải sử dụng mẫu Phụ lục II-1 của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT hiệu lực 15/01/2016 để gửi cho Sở Kế hoạch Đầu tư (cơ quan đăng ký kinh doanh) khi có thay đổi.
Về nội dung, các thông tin thay đổi hay phát sinh tại doanh nghiệp như: địa chỉ nhận thông báo thuế, Giám đốc, tài khoản ngân hàng, chính sách kế toán,… đều có đầy đủ tại phụ lục II-1.
Theo thông tư trên, cơ sở dữ liệu sẽ được đồng bộ và dùng chung giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Vì thế, các thay đổi về dữ liệu của doanh nghiệp sẽ được thay đổi tại đầu đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ cần điền thông tin thay đổi tại mẫu này và nộp cho cơ quan Đăng ký kinh doanh. Thông tin cập nhật sẽ được chuyển đến đầy đủ cơ quan thuế.

Lưu ý:
– Trong vòng 10 ngày kể từ khi có sự thay đổi, doanh nghiệp phải nộp mẫu phụ lục II-1.
– Nếu thay đổi địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp vẫn phải nộp mẫu 08-MST.

2.     KHÔNG ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG CÓ ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ THUẾ TNDN KHÔNG?

VỀ THUẾ GTGT:


Trước đây, theo quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC HƯỚNG DẪN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH 209/2013/NĐ-CP DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH, ngày 31/12/2013, HL 01/01/2014

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, HL 01/09/2014

b) Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”

HIỆN NAY, Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC, ngày 28/10/2016, HL 15/12/2016

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CPngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”

VỀ THUẾ TNDN:

TRƯỚC ĐÂY, Thông tư 78/2014/TT-BTC, ngày 18/06/2014, HL 02/08/2014, HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC, ngày 25/08/2014, HL 01/09/2014
2. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.

HIỆN NAY, Khoản này được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015, HL 06/08/2015 HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI NGHỊ ĐỊNH 12/2015/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ 78/2014/TT-BTC, THÔNG TƯ 119/2014/TT-BTC, THÔNG TƯ 151/2014/TT-BTC DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tạiKhoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
 
NHƯ VẬY DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG VẪN ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ THUẾ TNDN CHO CÁC HÓA ĐƠN CÓ TỔNG THANH TOÁN 20 TRIỆU ĐỒNG TRỞ LÊN

 
 1.     Quy định xử phạt không đăng ký bổ sung tài khoản ngân hàng tại sở kế hoạch đầu tư

Quy định xử phạt không đăng ký bổ sung tài khoản ngân hàng tại sở kế hoạch đầu tư  đối với việc không nộp hay chậm nộp tài khoản ngân hàng đến sở kế hoạch đầu tư.
Theo quy định mới thì các Doanh nghiệp phải đăng ký bổ sung tài khoản ngân hàng tại sở kế hoạch đầu tư thay vì tại cơ quan thuế như trước đây.
Các quy định xử phạt không đăng ký bổ sung tài khoản ngân hàng tại sở kế hoạch đầu tư.
Các trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được hướng dẫn từ Điều 49 đến Điều 54 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Vi phạm thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP:
“Điều 31. Vi phạm quy định về về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
+ Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014:
“2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.”
Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được hướng dẫn từ Điều 40 đến Điều 48 và Điều 56 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Vi phạm thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ Điều 25 Nghị định 50/2016/NĐ-CP:
“Điều 25. Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

 ======================
Đăng ký thành viên để tải file
=========================================
MỌI CHIA SẺ VỀ THUẾ - KẾ TOÁN - LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG - BẢO HIỂM XÃ HỘI - LUẬT – TƯ VẤN PHÁP LÝ
VUI LÒNG LIÊN HỆ
Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 
hien.lawyer2015@gmail.com
hienchiefac@nghiepvuketoan.vn

ctb_tuvan@nghiepvuketoan.vn
http://nghiepvuketoan.vn/
Fanpage: nghiepvuketoan.vn
Groupface: Thuế - nghiepvuketoan.vn  - Tax - Account                                              
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCNhdDW8vYd4vEVWnS2TM2XA

Tác giả bài viết: Đỗ Trọng Hiền - Tổng hợp

Nguồn tin: Nghiepvuketoan.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Comment addGửi bình luận của bạn
Mã chống spamThay mới

Theo dòng sự kiện

Xem tiếp...

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Nội dung chính

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 32


Hôm nayHôm nay : 16090

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 374373

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 29792071

Giới thiệu

Giới thiệu về nghiepvuketoan.vn

Nhấp chọn link Giới thiệu về Thạc sĩ - Luật sư Đỗ Trọng Hiền Hoặc scan mã code Nghiepvuketoan.vn là trang web chuyên ngành tài chính kế toán, thuế và luật. Website bao gồm trang tin với những tin bài cập nhật thường xuyên phục vụ nhu cầu tham khảo chuyên ngành; Phần Diễn đàn thường xuyên giao...

Thăm dò ý kiến

Bạn biết đến www.nghiepvuketoan.vn từ đâu?

Báo chí

Bạn bè giới thiệu

Công cụ tìm kiếm

Khác

Kế toán Online Vacom
Danh sách các trang web: Luật, thuế, kế toán, kiểm toán, doanh nghiệp
Youtube Thạc sĩ - Luật sư Đỗ Trọng Hiền CTB Đỗ Gia Luật
Đỗ Gia CTB Chuyên nghiệp-Tận tâm-Bảo mật

Đăng nhập thành viên