[dogialuat.vn] Tình huống pháp luật "Quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong thi hành án"

Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 - hienchiefac@nghiepvuketoan.vn

Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 - hienchiefac@nghiepvuketoan.vn

Vợ tôi là người phải thi hành án. Tôi có một thửa đất là tài sản được tặng cho riêng cá nhân tôi, đã được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự xác định quyền sử dụng đất của cá nhân tôi là tài sản chung của vợ chồng và đã cưỡng chế kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng đất của tôi. Trước khi kê biên tài sản Chấp hành viên thông báo cho tôi quyền được yêu cầu Tòa án chia tài sản chung. Tôi thấy rằng quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cá nhân tôi nên tôi không yêu cầu tòa án chia tài sản. Sau khi cơ quan thi hành án cưỡng chế, tôi có khiếu nại nhưng thời hiệu khiếu nại đã hết nên cơ quan thi hành án không giải quyết. Hỏi: Tôi phải làm gì để đòi lại tài sản của mình?


Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bạn hỏi chúng tôi không có hồ sơ thi hành án, không rõ nội dung vụ việc nên chúng tôi trả lời bạn như sau:
Theo khoản 31 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án như sau:
"1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này".
Theo nội dung bạn cung cấp chúng tôi được hiểu quyền sử dụng đất Chấp hành viên đã cưỡng chế kê biên, bán đấu giá là tài sản xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung. Trường hợp bạn có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất là của cá nhân bạn, Chấp hành viên cưỡng chế kê biên, bán đấu giá là vi phạm pháp luật bạn cần đến cơ quan Thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án đối với vợ của bạn, đăng ký đề nghị Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự tiếp dân để cung cấp tài liệu chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của Chấp hành viên.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 154 và 155 Luật thi hành án dân sự, cụ thể:
Điều 154. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

 

Trả lời bởi: ;#Nguyễn Thị Thu Hằng - Tổng cục Thi hành án dân sự;# 
http://vbpl.vn/Pages/chitiethoidap.aspx?ItemID=81878

Tác giả bài viết: Đỗ Trọng Hiền - Sưu tầm

Nguồn tin: vbpl.vn