18:15 ICT Thứ năm, 28/03/2024

Trang nhất » Tin Tức » Thuế - Tax

Thủ tục phân phối lợi nhuận và chi cổ tức Công ty Cổ Phần - Nghiệp vụ kế toán

Thứ ba - 31/10/2017 17:18
Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 - hienchiefac@nghiepvuketoan.vn

Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 - hienchiefac@nghiepvuketoan.vn

Nghiepvuketoan trân trọng chia sẻ với các bạn về vấn đề THỦ TỤC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ CHIA CỔ TỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
TẢI FILE 
ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN 
VÀ VÀO MỤC VĂN BẢN

Các link
1.Thu-tuc-phan-phoi-loi-nhuan-va-chi-co-tuc-Cong-ty-Co-Phan/

2.Thu-tuc-phan-phoi-loi-nhuan-va-chi-co-tuc-Cong-ty-Co-Phan-Bien-ban-hop-HDQT/
3.Thu-tuc-phan-phoi-loi-nhuan-va-chi-co-tuc-Cong-ty-Co-Phan-TB-chi-tra-co-tuc/
4.Thu-tuc-phan-phoi-loi-nhuan-va-chi-co-tuc-Cong-ty-Co-Phan-Danh-sach-Co-dong-hien-huu/



THỦ TỤC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ CHIA CỔ TỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN 'TÍNH CHẤT THAM KHẢO31/10/2017'
I.      Căn cứ pháp lý:
1.      Luật doanh nghiệp 2014  (Điểm l, khoản 1, điều 25 – Điều lệ Công ty, Điều 132 – Trả cổ tức)
Điều 25. Điều lệ công ty
-         ...........
-         l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
Điều 132. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
2.        Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thi hành một số điểm của Luật Thuế  thu nhập cá nhân
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%
 
 
Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.

 


II.            Quy định chia lợi nhuận sau thuế:
Một số điểm cần lưu ý về lợi nhuận sau thuế tham khảo.
-          Bù lỗ của các năm trước khi số lỗ đó đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. (nếu còn đủ điều kiện bù)
-          Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);
-          Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, tối đa số dư quỹ bằng 25% VĐL;
-          Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;
-          Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại điểm nêu ra trong đây được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
+ Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;
+ Còn lại phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty.
 
III.           Thủ tục chi trả cổ tức:
 
Căn cứ vào điều lệ Công ty quy định về việc phân phối lợi nhuận và chia cổ tức đã quy định cụ thể như thế nào. Nếu chưa quy định cụ thể thì HĐQT thống nhất cụ thể trong Biên bản họp HĐQT.
Trường hợp cách chia lợi nhuận trong Điều lệ công ty không còn phù hợp thì công ty bạn có thể sửa đổi, bổ sung Điều lệ và các thành viên thỏa thuận lại với nhau về cách chia lợi nhuận.
Biểu mẫu gồm:
1.     Biên bản họp HĐQT;
2.     Thông báo về việc trả cổ tức;
Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3.    Danh sách cổ đông hiện hữu đến thời điểm chốt cổ đông được chia lợi tức.

IV.          Thủ tục về thuế TNCN:
-         Thuế TNCN từ đầu tư vốn được tính 5% trên tổng số thu nhập được chi trả.
-         Đơn vị chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho cổ đông và kê khai vào mẫu 06KK/TNCN. Thuế TNCN đầu tư vốn chỉ kê khai và khấu trừ 1 lần, không thực hiện quyết toán.
-         Trường hợp lợi tức được ghi tăng góp vốn (không chi trả) thì thuế TNCN được tính khi cổ đông đó chuyển nhượng vốn hoặc rút vốn.
V.                Hạch toán kế toán:
1.     Kết chuyển lãi trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
2.     Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn:
 
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
 
3.     Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính, ghi:
 
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
– Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
 
4.     Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi:
 
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.)
 
 
 
 
MỌI CHIA SẺ VỀ THUẾ - KẾ TOÁN - LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG - BẢO HIỂM XÃ HỘI - LUẬT
VUI LÒNG LIÊN HỆ
Đỗ Trọng Hiền 0909164167 - 0917303340 
hien.lawyer2015@gmail.com
hienchiefac@nghiepvuketoan.vn
 
Thủ tục chỉ có tính chất tham khảo, chia sẻ
Không phải là quy định của Cơ quan pháp luật ban hành
Khi áp dụng đề nghị có sự chọn lọc hoặc thay đổi so với quy định của CQPL
Mọi vấn đề sử dụng KHÔNG ĐÚNG MỤC ĐÍCH chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào.


 

Tác giả bài viết: Đỗ Trọng Hiền - Sưu tầm

Nguồn tin: Nghiepvuketoan.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Comment addGửi bình luận của bạn
Mã chống spamThay mới

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Nội dung chính

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 25


Hôm nayHôm nay : 14028

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 372311

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 29790009

Giới thiệu

Giới thiệu về nghiepvuketoan.vn

Nhấp chọn link Giới thiệu về Thạc sĩ - Luật sư Đỗ Trọng Hiền Hoặc scan mã code Nghiepvuketoan.vn là trang web chuyên ngành tài chính kế toán, thuế và luật. Website bao gồm trang tin với những tin bài cập nhật thường xuyên phục vụ nhu cầu tham khảo chuyên ngành; Phần Diễn đàn thường xuyên giao...

Thăm dò ý kiến

Nhận định của bạn về trang Web nghiepvuketoan.vn

Bổ sung kiến thức về pháp luật, thuế, kế toán, khác

Bình thường

Không mang lại lợi ích gì cả

Kế toán Online Vacom
Danh sách các trang web: Luật, thuế, kế toán, kiểm toán, doanh nghiệp
Youtube Thạc sĩ - Luật sư Đỗ Trọng Hiền CTB Đỗ Gia Luật
Đỗ Gia CTB Chuyên nghiệp-Tận tâm-Bảo mật

Đăng nhập thành viên