17:57 ICT Thứ sáu, 29/03/2024

Trang nhất » Tin Tức » Pháp luật & Đời sống xã hội

Vấn đề trả lại đơn kiện trong tố tụng hành chính

Thứ hai - 11/01/2016 22:48
Ảnh không minh họa

Ảnh không minh họa

Khi không đồng ý với một quyết định hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Tuy nhiên, không phải bất kỳ trường hợp nào cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, Tòa án chỉ nhận đơn khởi kiện khi vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Vì vậy, nếu Tòa án có căn cứ xác định rằng vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì sẽ từ chối thụ lý bằng cách “Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện”.

Việc trả lại đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện: Để xác định chủ thể khởi kiện và quyền khởi kiện của chủ thể cần căn cứ vào khoản 6 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính (Người khởi kiện“là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri”) và Điều 5 Luật Tố tụng hành chính (“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án vảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định…”).

Vậy, quyền khởi kiện vụ án hành chính là quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo thủ tục do pháp luật quy định. Trong đó, chủ thể khởi kiện hành chính phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Tố tụng hành chính, là phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng hành chính. Cần khẳng định rằng: Quyền khởi kiện và chủ thể khởi kiện là hai yếu tố gắn bó mật thiết với nhau. Quyền khởi kiện chỉ được thực hiện bởi một chủ thể nhất định và chủ thể được thực hiện quyền khởi kiện khi lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vây, nếu thiếu một trong hai yếu tố trên sẽ là căn cứ để Tòa án không thụ lý vụ án và trả đơn khởi kiện theo điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Tố tụng hành chính.

- Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính: Người khởi kiện là thuật ngữ chỉ tư cách của cá nhân hay cơ quan, tổ chức khi tham gia tố tụng trong vụ án hành chính. Căn cứ vào khoản 9 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính, người khởi kiện vụ án hành chính có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch, cơ quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, để Tòa án thụ lý vụ án thì người khởi kiện phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Tố tụng hành chính, như đã nói ở trên. Theo quy định tại Điều 48, Luật Tố tụng hành chính thì: Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính. Năng lực hành vi tố tụng hành chính của người khởi kiện này đã được chúng tôi giới thiệu và làm rõ ở bài viết “Điều kiện về chủ thể của người khởi kiện trong vụ án hành chính”.

- Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng: Để xác định thời hiệu khởi kiện đã hết hay chưa, Toà án căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Tố tụng hành chính, cụ thể: “01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày”.

Tuy nhiên, đối với trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính cũng đã được chúng tôi giới thiệu và làm rõ ở bài viết “Thời hiệu khởi kiện trong vụ án hành chính”.

- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính: Cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện mà pháp luật tố tụng hành chính quy định. Nếu họ không thỏa mãn các điều kiện khởi kiện thì vụ việc sẽ không được Tòa án thụ lý giải quyết. Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính bao gồm: Chủ thể khởi kiện và quyền khởi kiện; thẩm quyền của Tòa án; thời hiệu khởi kiện.

- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật: Theo quy định của pháp luật, nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án rồi thì các đương sự chỉ có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm chứ không được quyền tiếp tục khởi kiện vụ án hành chính. Do đó, Toà án căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 109 của Luật Tố tụng hành chính trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.

- Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án: Thẩm quyền giải quyết của Toà án là một trong các điều kiện để khởi kiện vụ án hành chính. Nghĩa là nếu sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì sẽ không được Tòa án thụ lý giải quyết. Thẩm quyền giải quyết của Toà án này cũng đã được chúng tôi giới thiệu và làm rõ ở bài viết “Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính của Tòa án nhân dân theo cấp Tòa án và theo lãnh thổ” trước đây.

- Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này:

Nếu như trước đây, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy định trường hợp người khởi kiện vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại vừa nộp đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc Tòa án (Điều 13 Pháp lệnh) thì hiện nay Luật Tố tụng hành chính quy định trường hợp này, thẩm quyền giải quyết sẽ theo sự lựa chọn của người khởi kiện. Vấn đề này đã được Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể tại Điều 5 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng thẩm phán TANDTC và cũng đã được chúng tôi giới thiệu, làm rõ ở bài viết“Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính của Tòa án nhân dân theo cấp Tòa án và theo lãnh thổ” trước đây.

Việc quy định như vậy đã tạo điều kiện cho người khởi kiện tự do lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Nếu người khởi kiện lựa chọn Toà án giải quyết thì Toà án thụ lý giải quyết vụ án đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại biết và yêu cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Toà án. Ngược lại, người khởi kiện lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.

- Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Tố tụng hành chính mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108 của Luật Tố tụng hành chính: Để Tòa án thụ lý vụ án thì đơn khởi kiện phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại Điều 105 Luật Tố tụng hành chính. Nếu đơn khởi kiện không có đủ các nội dung theo quy định thì Toà án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung và thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Toà án. Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng nội dung quy định trên thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án. Còn trường hợp, không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.

- Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Tố tụng hành chính mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án, trừ trường hợp có lý do chính đáng: sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí trừ những trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

 Sau khi nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án sẽ thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, nếu hết thời hạn trên mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.

Tuy nhiên, không phải bao giờ việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện cũng là đúng. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp Tòa án đã trả lại đơn kiện trái với quy định của pháp luật. Chính vì vậy, Luật cũng quy định đương sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khiếu nại. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện do Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện./.

Hồng Phương
Thứ hai, 21 Tháng 10 2013 

Nguồn tin: www.sotuphapqnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Comment addGửi bình luận của bạn
Mã chống spamThay mới

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Nội dung chính

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 67


Hôm nayHôm nay : 9424

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 384767

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 29802465

Giới thiệu

Giới thiệu về Thạc sĩ - Luật sư Đỗ Trọng Hiền

Hoặc linkThông tin cá nhân/Personal-InformationCÔNG VIỆC HIỆN TẠI Thạc sĩ Luật - Luật sư: ĐỖ TRỌNG HIỀN Phone/ zalo: 0917303340 - 0909164167 Mail: hienluatsu10031982@gmail.com Web: nghiepvuketoan.vn - dogialuat.vn Luật – Kế Toán – Kiểm toán – Thuế - Kiểm soát nội bộ - Phân tích tài chính – BHXH...

Thăm dò ý kiến

Nhận định của bạn về trang Web nghiepvuketoan.vn

Bổ sung kiến thức về pháp luật, thuế, kế toán, khác

Bình thường

Không mang lại lợi ích gì cả

Kế toán Online Vacom
Danh sách các trang web: Luật, thuế, kế toán, kiểm toán, doanh nghiệp
Youtube Thạc sĩ - Luật sư Đỗ Trọng Hiền CTB Đỗ Gia Luật
Đỗ Gia CTB Chuyên nghiệp-Tận tâm-Bảo mật

Đăng nhập thành viên